1. Lệ phí trước bạ:
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
+ Nhà, đất khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011 và Điều 3, thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.
+ Nộp tiền sử dụng đất: Theo quy định tại Điểm a, khoản 1, Điều 107 Luật đất đai 2013 quy định
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ X tỉ lệ lệ phí trước bạ (%)
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương ban hành và phụ thuộc vào diện tích đất và giá đất tính lệ phí trước bạ. Tỉ lệ lệ phí trước bạ đối với đất là 0,5%.
Số tiền lệ phí trước bạ cho một tài sản phải nộp cho ngân sách tối đa là 500 triệu đồng cho một tài sản kể cả đất .
2. Thuế thu nhập cá nhân:
+ Thuế thu nhập cá nhân, là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Căn cứ theo Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.
3. Tiền sử dụng đất
Đây là số tiền mà những đối tượng quy định tại điều 2 nghị định 198/2004/ NĐ-CP phải nộp khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Số tiền phải nộp tùy thuộc vào diện tích đất, giá đất, thời hạn sử dụng và tỉ lệ nộp. Tỉ lệ này được chia làm ba mức 20%, 50% và 100% giá trị của miếng đất. Ngoài ra trong điều 8 nghị định 198 /2004 liệt kê các đối tượng sử dụng đất khác nhau để xác định tỉ lệ nộp phí tiền sử dụng đất. Để biết số tiền sử dụng đất phải nộp, nên đối chiếu trường hợp của mình theo điều 2 và điều 8 của nghị đinh 198 /2004. Điểm lưu ý là nếu bạn sử dụng một miếng đất ổn định không xảy ra tranh chấp như đã nêu ở khoản 1,2, 3 điều 50 luật đất đai 2003 thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất và lệ phí làm sổ đỏ sẽ giảm đi đáng kể.
4. Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Đây là khoản thuế làm sổ đỏ duy nhất mà bạn phải trả khi làm thủ tục cấp sổ đỏ. Bất kì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình hay cơ quan doanh nghiệp nào đều phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế khi mua bán bất động sản trừ việc chuyển quyền sử dụng đất sau khi li hôn hay thừa kế. Số tiền đóng thuế phụ thuộc vào diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất, trong đó giá đất được quy định trong khung giá của chính phủ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và được niêm yết công khai. Riêng đối với thuế suất thì được chia làm hai trường hợp.
– Trường hợp một, đối với chuyển quyền sử dụng đất không thay đổi mục đích sử dụng thì mức thuế suất được áp dụng là 5%,10%, 20%.
– Trường hợp hai, đối với việc chuyển quyền sử dụng đất và mục đích sử dụng thì mức thuế suất được áp dụng dao động rộng hơn với các mức thuế suất là: 0%, 20%, 30%, 40%, 50% phần chênh lệch giữa giá đất nông nghiệp và giá đất chuyển đổi. Thuế làm sổ đỏ nhà đất là khoản bắt buộc nộp một lần khi thực hiện đăng kí sổ đỏ trong lúc chuyển quyền sử dụng đất.
5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới.
Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới.
+ Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
Ngoài ra còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: Phí thẩm định, phí trích đo.
Như vậy Luật Trí Hùng đã đưa ra Những điều cần biết về lệ phí khi làm sổ đỏ. Qua bài viết này Luật Trí Hùng hi vong bạn có thể phần nào hình dung ra được các loại phí khi đi làm sổ đỏ. Các bạn có thắc mắc khi làm sổ đỏ, sang tên sổ đỏ, tách sổ đỏ vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH TRÍ HÙNG & CỘNG SỰ
Trụ sở: 60 Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội
✆ ĐT: 04.32595549/ ✆Hotline: 0912-060-765
Chi nhánh 1: P920 Tòa nhà N1AB Hoàng Minh – Thanh Xuân – Hà Nội
✆ ĐT: 04.32216585/ ✆Hotline: 0977-900-798
Chi nhánh: 48 Cầu Diễn – P.Phúc Diễn – Bắc Từ Liêm
✆ ĐT: 04.32595549 / ✆Hotline: 0912-060-765
Website: luattrihung.com
Email: luattrihung@gmail.com